Thiếu máu não thoáng qua một bệnh lý nghe có thể rất nhẹ nhưng nguy cơ mà nó mang đến lại là những bệnh lý cực kỳ nguy hiểm đe dọa đến cả tính mạng của người bệnh.

1.Thiếu máu não thoáng qua là gì?

Thiếu máu não thoáng qua là một cơn tai biến mạch máu não thoáng qua. Lưu lượng tuần hoàn máu đến não bị giảm đột ngột trong một khoảng thời gian ngắn khoảng 10 đến 20 phút và dưới 24 giờ do hẹp mạch máu não bởi các cục máu đông, vữa xơ động mạch hay tụt huyết áp.

Cơn tai biến khiến bệnh nhân cảm thấy đau đầu, chóng mặt, choáng váng, chân tay tê mỏi, mắt mờ. Các triệu chứng rất gần đột quỵ não vì vậy rất khó để phân biệt giữa hai bệnh trên lâm sàng.

Thiếu máu não thoáng qua tuy có các biểu hiện và triệu chứng giống đột quỵ não nhưng do cơ thể chúng ta có cơ chế tiêu sợi huyết nên não bộ chưa bị tổn thương vì vậy các biến chứng mà nó để lại gần như không có. Tuy nhiên sau cơn thiếu máu não thoáng qua bệnh nhân có nguy cơ cao hơn bị đột quỵ não gồm 2  dạng: nhồi máu não hoặc xuất huyết não.

2.Các di chứng sau thiếu máu não thoáng qua

2.1 Nhồi máu não

Nhồi máu não là một trong những loại đột quỵ nguy hiểm, bệnh lý làm giảm lưu lượng máu tuần hoàn đến não bộ, Khiến não bộ bị tổn thương. 

Ổ nhồi máu não nếu được cấp cứu kịp thời thì các phần tổn thương có thể phục hồi được. Tuy nhiên ngược lại nếu để ổ nhồi máu lâu thì não bộ có thể không phục hồi hoặc dẫn đến các bệnh lý, di chứng nguy hiểm khác thậm chí tử vong.

Nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ổ nhồi máu não. Các bệnh nhân từng bị thiếu máu não thoáng qua được chẩn đoán là sẽ có nguy cơ cao bị nhồi máu não.

Khi các cục máu đông được hình thành hoặc trong lòng mạch có các mảng vữa xơ ở mạch máu nuôi não sẽ dẫn đến chiết hẹp thành mạch. Các cục máu đông hoặc mảng xơ vữa này có thể di chuyển đến các mạch máu nhỏ hơn dẫn đến lưu lượng tuần hoàn máu đến não ít đi và xuất hiện các ổ nhồi máu não. Oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi não bộ sẽ không được cung cấp đủ dẫn đến tổn thương não để lại các biến chứng nguy hiểm.

Một nguyên nhân khác nữa, do bệnh nhân từng bị thiếu máu não thoáng qua làm thành mạch bị tổn thương hoặc kém bền, theo thời gian tổn thương lớn dần gây tắc hẹp mạch máu tạo ra các huyết khối động mạch.

Triệu chứng nhồi máu não

Các bệnh nhân nhồi máu não sẽ gặp các tình trạng, biểu hiện bệnh chung như:

  • Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn.
  • Hệ thần kinh thực vật bị rối loạn ảnh hưởng đến nhịp tim, nhịp thở và nhiệt độ cơ thể.
  • Tâm thần hoảng loạn hoặc mơ hồ.
  • Rối loạn ý thức.
  • Co giật.
  • Tiểu tiện không tự chủ.

Ngoài các biểu hiện chung ở trên, bệnh nhân nhồi máu não tuỳ thuộc vào vùng bị tổn thương như động mạch cảnh trong, động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch màng trước… mà sẽ có các triệu chứng, biểu hiện riêng như:

  • Liệt nửa người.
  • Trương lực cơ.
  • Rối loạn hệ thần kinh thực vật nặng.
  • Giảm áp lực võng mạc trung tâm.
  • Rối loạn ngôn ngữ.
  • Thậm chí tử vong.

Phương pháp điều trị

Tuy cơ thể con người có cơ chế tự tiêu sợi tơ huyết nhưng để làm mất ổ nhồi máu não sẽ cần thời gian rất dài vì vậy ta thường sử dụng các phương pháp để điều trị tiêu huyết khối. Để chống các tiểu cầu tụ lại tạo thành huyết khối người ta còn sử dụng aspirin hoặc heparin   Kèm theo thuốc hạ huyết áp.

Bệnh nhân sau nhồi máu não cũng cần được chăm sóc đặc biệt để có thể phục hồi được não bộ một cách tốt nhất như sau:

  • Hỗ trợ việc chăm sóc và vệ sinh sạch sẽ cho bệnh nhân do đa số sau nhồi máu nguy cơ cao sẽ bị liệt nửa người hoặc gặp các chứng khiến bệnh nhân không tự chủ được trong việc chăm sóc cá nhân.
  • Uống An Cung Trúc Hoàn, đánh tan máu tụ trong não, phục hồi thần kinh, ổn định huyết áp, làm sạch mỡ máu, và hỗ trợ phục hồi di chứng được tốt nhất.

  • Tránh trường hợp nằm nhiều gây loét ở các vùng bị tỳ đè. Có thể hỗ trợ bằng việc cho người bệnh nằm đệm hơi, đệm nước. Xoa bóp các phần bị tỳ đè.
  • Vỗ rung vùng lưng cho bệnh nhân để đề phòng việc bệnh nhân tồn đọng nước bọt, dãi trong khoang miệng gây viêm phổi hoặc các bệnh viêm nhiễm khác.

Người bệnh sau nhồi máu não có thể không phục hồi được toàn vẹn nhưng nếu kết hợp tốt và tuân thủ các phương pháp đầy đủ sẽ cho được kết quả tốt nhất có thể.

2.2 Xuất huyết não

Xuất huyết não hay còn gọi là chảy máu não đây là một loại đột quỵ. Máu từ trong lòng mạch bị vỡ tràn vào tổ chức não gây tổn thương.

Sau xuất huyết não máu tràn ra ngoài tạo áp lực đột ngột trong tổ chức não có thể gây phù não, chèn ép não bộ.

Ngoài ra còn có các cục máu đông xuất hiện, gây tổn thương não bộ. Mức độ phục hồi hoặc tình hình nghiêm trọng sẽ phụ thuộc vào kích thước của các cục máu đông này, nếu nguy hiểm còn có thể gây nên tử vong.

Nguyên nhân xuất huyết não

Người đã từng có tiền sử thiếu máu não thoáng qua sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh đột quỵ trong đó có xuất huyết não.

Khi lưu lượng tuần hoàn máu đến não giảm đi lượng oxy và các chất dinh dưỡng không đến não làm não tổn thương dẫn đến hàng loạt các suy yếu trong đó có thành mạch máu não. Mạch máu não không bền, cùng với các đám xơ vữa động mạch gây nên hiện tượng thành mạch máu não bị bể, vỡ khiến máu tràn vào các tổ chức não gây nên tình trạng xuất huyết não cực kỳ nguy hiểm.

Triệu chứng xuất huyết não

Do hệ thần kinh trung ương của người bệnh bị tổn thương nên hầu như toàn bộ những người xuất huyết não đều có các triệu chứng ban đầu chung như:

  • Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn.
  • Ý thức người bệnh bị rối loạn.
  • Trương lực cơ.
  • Liệt nửa người.
  • Hô hấp khó, nhịp tim tăng.
  • Suy tim.
  • Tiểu tiện không tự chủ.

Đến khi tình trạng của bệnh nhân đã ở giai đoạn toàn phát thì sẽ có các biểu hiện khó lường như:

  • Mê man bất tỉnh.
  • Trương lực cơ.
  • Đái dầm, bí đại tiện.
  • Giãn đồng tử.
  • Rối loạn ngôn ngữ.
  • Liệt nửa bên người bên tổn thương, kèm theo rối loạn cảm giác bên đối diện.

Phương pháp điều trị

Đối với xuất huyết não là một loại đột quỵ thể cấp vì vậy nếu không được cấp cứu để điều trị kịp thời có thể gây ra những hệ quả vô cùng thương tiếc.

Khi có bệnh nhân xuất huyết não để điều trị các bác sĩ sẽ theo các quy trình sau đây:

    • Đặt đầu bệnh nhân ở tư thế 30 độ và tư thế để máu dễ lưu thông và tuần hoàn, sau đó tiếp tục móc hút các dị vật đờm dãi trong khoang miệng bệnh nhân để khai thông đường thở, nếu có răng giả phải tháo ra. Trong trường hợp bệnh nhân không thể thở bình thường phải trực tiếp mở nội khí quản.
    • Theo dõi và điều chỉnh nhịp tim, huyết áp của người bệnh.
    • Chống phù não tích cực. Làm giảm áp lực trong não và để tưới máu cho não bộ.
    • Phẫu thuật nếu cần thiết với các trường hợp cục máu đông quá lớn, hoặc các trường hợp cực kỳ nguy hiểm.
  • Uống An Cung Trúc Hoàn, đánh tan máu tụ trong não, phục hồi thần kinh, ổn định huyết áp, làm sạch mỡ máu, và hỗ trợ phục hồi di chứng được tốt nhất.

Sau khi điều trị xuất huyết não. Người bệnh cũng cần áp dụng những phương pháp đặc biệt để chăm sóc như:

  • Đưa bệnh nhân đi khám đúng lịch theo chỉ định của bác sĩ.
  • Áp dụng chế độ ăn giàu dinh dưỡng và phù hợp, tránh các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol.
  • Sử dụng vật lý trị liệu.
  • Cho bệnh nhân rèn luyện bản thân để cơ thể khoẻ mạnh hơn.
  • Sử dụng các thuốc hỗ trợ và ổn định tuần hoàn não.
  • Đảm bảo cơ thể giữ vệ sinh luôn sạch sẽ.
  • Trò chuyện thường xuyên với người bệnh để tinh thần luôn được thoải mái.
  • Không cho bệnh nhân tiếp xúc với các nguy cơ gây shock và áp lực cho họ.

Trên đây là một số nguy cơ mà người bệnh thiếu máu não thoáng qua có thể gặp phải. Ta cần phải biết rõ và có kiến thức để luôn sẵn sàng với bất cứ điều gì có thể xảy ra. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, phòng chống các nguy cơ gây thiếu máu não thoáng qua để giữ sức khỏe bản thân cùng với đó hợp tác, kiên trì áp dụng các liệu pháp chữa trị để não bộ, cơ thể được phục hồi một cách tốt nhất.