Tim mạch là bệnh lý xuất hiện âm thầm nhưng để lại rất nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng của con người. Trong những năm gần đây tỉ lệ tử vong do các bệnh tim mạch ngày càng tăng cao. Vậy nên chúng ta cần biết bệnh tim mạch là gì? Dấu hiệu của các loại bệnh tim mạch và cách phòng ngừa?
1. Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch là những bệnh có liên quan đến các mạch máu (tĩnh mạch, động mạch và mao mạch) hoặc tim, hoặc cả hai bệnh có ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch.
2. Một số bệnh tim mạch phổ biến thường gặp
2.1 Hẹp van tim
Một trong các bệnh về tim mạch dễ gặp nhất là hẹp van tim.
Bệnh hẹp van tim có thể gây các triệu chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim,..hẹp van tim xảy ra khi cấu trúc các lá van bị biến dạng, thay vì thanh mành và mềm mại thì chúng chúng dày lên, xơ cứng hoặc thậm chí dính lại với nhau khiến các lá van không thể mở ra hoàn toàn.
Một trong các bệnh về tim thường gặp và hẹp van tim
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh hẹp van tim
Hẹp van tim không có biểu hiện rõ rệt của bệnh trong giai đoạn đầu, trừ khi bệnh nhân đi siêu âm, hoặc bác sỹ khám qua ống nghe tim. Sau một vài năm tiềm ẩn, người bệnh sẽ có 1 số biểu hiện như: Đau ngực, khó thở. Trống ngực đánh liên hồi và đầu óc choáng váng, dễ ngất xỉu. Thể trạng mệt mỏi không thể làm các công việc nặng nhọc cần đến thể lực, ho khan kéo dài, chân tay lạnh, mắt cá chân phù hoặc sưng to.
Trong các loại bệnh tim mạch thì hẹp van tim cũng xem là một bệnh nguy hiểm. Nếu không điều trị kịp thời, hẹp van có thể gây suy tim và làm giảm tuổi thọ của người bệnh nhanh chóng.
2.2 Hở van tim
Bệnh hở van tim là một trong các bệnh về tim mạch để lại hậu quả không hề nhỏ là tình trạng van tim không thể đóng kín khiến máu phụt ngược trở lại buồng tim. Hở van tim là thường do van bị co rút, thoái hóa hoặc dãn vòng van hoặc đứt dây chằng treo van tim.
Hình ảnh van tim bình thường và van tim bị hở van 2 lá
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh hở van tim
Thông thường, người bị bệnh hở van tim nhẹ rất khó để nhận biết các dấu hiệu hở van tim. Trường hợp hở van tim nặng làm giảm lưu lượng máu bơm đi, gây ra các triệu chứng suy tim sung huyết, bao gồm:Đau ngực, khó thở, đặc biệt khi gắng sức hoặc khi nằm.Sưng phù mắt cá chân, bàn chân hoặc bụng, chóng mặt, loạn nhịp tim, mệt mỏi, tăng cân nhanh (Có thể tăng 2 – 3 kg trong vài ngày).
Bệnh hở van tim nếu như tiến triển nặng, có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như:
Suy tim do tim phải tăng cường co bóp để bù đắp lại lượng máu bị thiếu hụt do hở van gây ra, lâu ngày sẽ dẫn tới suy tim.
Biến chứng từ cục máu đọng máu bị ứ đọng tại các buồng tim rất dễ hình thành nên các cục máu đông di chuyển lên não gây tai biến mạch máu não, hoặc gây tắc mạch vành (nhồi máu cơ tim).
Rối loạn nhịp tim đáng chú ý là rối loạn nhịp như rung nhĩ, nhịp nhanh thất
2.3 Bệnh động mạch vành
Là một trong những các bệnh về tim mạch thường gặp có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Đây là tình trạng tích tụ mảng bám trong các mạch máu chính của tim. Các mạch máu bị tắc nghẽn do thời gian hay do nhiều yếu tố nguy cơ như huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường.
Hình ảnh động mạch vành bị tắc
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh động mạch vành
Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh mạch vành chính là cơn đau thắt ngực, khó thở. Một số trường hợp còn đi kèm với cơn tăng huyết áp, nhịp tim nhanh.
Một khi mắc bệnh mạch vành thì nguy cơ biến chứng lớn nhất là cơn nhồi máu cơ tim cấp, có thể lấy đi tính mạng của bạn bất cứ lúc nào. Nếu không kiểm soát tốt bệnh mạch vành, sau này nguy cơ bị suy tim, rối loạn nhịp tim
2.4 Xơ vữa mạch máu
Bệnh xơ vữa mạch máu là căn bệnh thường gặp trong các bệnh về tim mạch.
Là quá trình diễn biến từ từ, bắt đầu ngay từ tuổi trẻ. Độ tuổi xảy ra các biến cố liên quan đến xơ vữa động mạch đang dần bị trẻ hóa. Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh vẫn còn chưa được biết rõ nhưng người ta đã biết được nhiều yếu tố góp phần vào sự hình thành mảng xơ vữa mạch máu. Sự khởi đầu của việc tạo thành mảng xơ vữa có thể do tổn thương nội mạc mạch máu. Một số tác nhân có thể gây tổn thương nội mạc mạch máu như: Cao huyết áp, mức độ lipid cao trong máu, hút thuốc lá, đường huyết cao.
Hình ảnh mạch máu bình thường và mạch máu bị xơ vữa
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh xơ vữa mạch máu
Đau thắt ngực gồm đau ngực ổn định và không ổn định do cơ tim không nhận được đủ oxy để co bóp đưa máu đi nuôi cơ thể. Mức độ và tần suất của cơn đau tức ngực là tiêu chí để phân loại mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Khó thở ban đầu khó thở chỉ xuất hiện khi bạn làm việc nặng, leo cầu thang hay khi làm việc gắng sức. Nhưng đến một giai đoạn nào đó cơn khó thở sẽ ghé thăm bạn thường xuyên hơn nhất là vào ban đêm khiến bạn mất ngủ kèm theo mệt mỏi nhiều.
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp tim,… vừa làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh vừa làm gia tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội.
2.5 Cao huyết áp
Cao huyết áp là một trong các bệnh về tim mạch có thể dẫn đến các biến chứng rất nghiêm trọng
Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là một bệnh rất hay mắc phải trong các bệnh về tim mạch mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao.
Một trong các bệnh tim phổ biến là cao huyết áp
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh cao huyết áp
Bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể biểu hiện một số triệu chứng thoáng qua như đau đầu, khó thở, hoặc hiếm hơn là chảy máu cam.
Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp để lại nhiều biến chứng nguy hiểm
2.6 Thiếu máu cơ tim
Thiếu máu cơ tim là tình trạng tắc nghẽn động mạch vành (mạch máu nuôi dưỡng cho tim), làm cho lưu lượng máu giàu chất dinh dưỡng và oxy đến nuôi dưỡng cơ tim giảm dần gây ra các cơn đau thắt ngực.
Thiếu máu cơ tim là một trong các bệnh tim mạch thường gặp
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh thiếu máu cơ tim
Khó thở, đặc biệt là khi hoạt động gắng sức, mệt mỏi rã rời chân tay.Buồn nôn và ói mửa, buồn đi cầu, dấu hiệu gần giống như bị ngộ độc thực phẩm.Vã mồ hôi lạnh.Tim đập nhanh, hồi hộp, trống ngực và chóng mặt, choáng váng.
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị tốt, thiếu máu tim sẽ trở nên nguy hiểm và tiềm ẩn rủi ro như: Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, suy tim và một số rối loạn chức năng tim khác. Trong đó nhồi máu cơ tim là biến chứng nguy hiểm nhất, có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời
Thiếu máu cơ tim lâu dài sẽ dẫn đến tim bị hoại tử
2.7 Viêm cơ tim
Viêm cơ tim: là tình trạng viêm các tế bào cơ tim, có thể cục bộ hoặc lan tỏa do tác nhân nhiễm trùng (virus, vi khuẩn, nấm…) hoặc tác nhân không nhiễm trùng
Hình ảnh cơ tim bình thường và tim bị bệnh viêm cơ tim
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh viêm cơ tim
Dấu hiệu của nhiễm trùng: sốt, cảm cúm, đau mình mẩy, đau ngực.Khó thở tùy mức độ suy tim. Các rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu, nhịp nhanh thất và trường hợp nặng có dấu hiệu của sốc tim, huyết áp tụt, chân tay lạnh, tiểu ít, khó thở liên tục, có thể phù phổi cấp.
Trong các bệnh về tim mạch thì viêm cơ tim có thể không gây ảnh hưởng gì cho đến gây ảnh hưởng rất nặng nề, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Viêm cơ tim có thể ảnh hưởng đến bộ máy phát nhịp, gây ra các rối loạn nhịp nguy hiểm, khó khống chế, viêm cơ tim có thể gây suy tim cấp thậm chí sốc tim, gây bệnh cơ tim giãn suy tim mạn tính sau này.
2.8 Nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim: là tình trạng tắc hoàn toàn và đột ngột một hay nhiều nhánh động mạch vành. Bệnh thường do mảng xơ vữa chứa chất béo bám trên thành mạch bị bong ra, làm lộ ra lớp thành mạch máu bị tổn thương. Khi đó tiểu cầu kết tụ lại ngay chỗ thành mạch tổn thương, tạo nên cục máu đông gây bít tắc hoàn toàn lòng mạch máu. Mỗi vị trí tắc có mức độ tổn thương khác nhau. Nhồi máu cơ tim cũng là một trong các bệnh về tim mạch ở người cao tuổi phổ biến nhất.
Hình ảnh phân biệt đột quỵ và nhồi máu cơ tim
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh nhồi máu cơ tim: Hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, khó thở, vã mồ hôi, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp, tay chân lạnh, ngất, đột tử.
Nếu nhồi máu cơ tim không được cấp cứu kịp thời, những biến chứng có thể xảy ra một cách nhanh chóng ngay sau đó và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.
2.9 Suy tim
Suy tim là khi hoạt động bơm máu của tim suy yếu, lượng máu tim bơm đi không đủ cho nhu cầu của cơ thể khiến người bệnh cảm thấy tức ngực, khó thở, mệt mỏi, hụt hơi mỗi khi vận động.
Hình ảnh tim bình thường và tim mắc bệnh suy tim
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh suy tim
Hụt hơi, khó thở: Ban đầu người bệnh chỉ khó thở nhẹ mỗi khi gắng sức, nhưng về sau khó thở xảy ra cả khi nghỉ ngơi, khiến người bệnh ngủ không ngon giấc, thậm chí mất ngủ. Mệt mỏi, nặng ngực, ho khan và hoa mắt, chóng mặt.
Suy tim thường gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến mạng sống. Suy tim nặng có thể khiến các cơ quan bị tổn thương vì thiếu oxy đến nuôi dưỡng, người bệnh có thể gặp biến chứng như: Suy gan, suy thận, phù phổi cấp, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.Rối loạn nhịp tim và rối loạn tiêu hóa.
2.10 Tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh: là những dị dạng ở tim xảy ra từ khi còn trong bào thai. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường. Đây là bệnh lý tim mạch rất phổ biến trong các bệnh về tim mạch tại nước ta.
Giải thích về bệnh tim bẩm sinh
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh tim bẩm sinh
Biểu hiện tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm: Khó thở, thở nhanh, thở co lõm, bú ít và ngừng nghỉ liên tục khi bú mẹ.Trẻ được vài tháng tuổi trở lên sẽ có biểu hiện rõ rệt hơn: Thường xuyên ho, thở khò khè và hay bị viêm phổi.Ngoài ra, trẻ có thể có một số biểu hiện đi kèm như thể chất chậm phát triển, da xanh xao, môi và đầu ngón chân, ngón tay chuyển màu tím khi trẻ khóc.
Bệnh tim bẩm sinh là một bệnh lý khá nặng ở trẻ sơ sinh. Bất thường trong hoạt động của hệ thống tim mạch ảnh hưởng đến hoạt động các cơ quan khác và đến sự phát triển của trẻ.
2.11 Cơ tim giãn
Bệnh cơ tim giãn là hội chứng giãn thất trái với sự gia tăng khối lượng tâm thất chủ yếu là tâm thất trái với rối loạn chức năng tâm thu hay tâm trương mà không có tổn thương nguyên phát màng ngoài tim, van tim hay thiếu máu cơ tim. Bệnh cơ tim giãn thường bắt đầu từ tâm thất trái- buồng bơm chính của tim. Tâm thất trái giãn ra, sau đó là to toàn bộ các buồng tim. Khi các buồng tim giãn ra, cơ tim không co bóp bình thường và không thể bơm máu tốt như tim khỏe mạnh.
Hình ảnh tim bình thường và tim mắc bệnh cơ tim giãn
Biểu hiện và mức độ nguy hiểm của bệnh cơ tim giãn
Các biểu hiện và dấu hiệu bao gồm; Mệt mỏi, khó thở khi hoạt động hoặc nằm xuống. Giảm khả năng gắng sức. Phù nề ở chân, mắt cá chân và bàn chân. Bụng phù to lên do tích tụ dịch (cổ trướng). Đau thắt ngực, nhưng chỉ khi có bệnh tim thiếu máu cục bộ. Có âm thanh bất thường khi nghe nhịp tim (tiếng rì rào). Đau thắt ngực là một trong những biểu hiện của bệnh cơ tim giãn.
Bệnh cơ tim giãn nở có thể đưa đến các biến chứng như: Suy tim, đột tử và nghẽn dẫn truyền trong tim.
Trên đây là kiến thức chia sẻ các bệnh về tim mạch phổ biến nhất. Hầu hết các bệnh tim mạch đều có thể chữa bằng thuốc can thiệp hay phẫu thuật . Tùy vào nguyên nhân và các triệu chứng của bệnh thì bên cạnh việc duy trì lối sống sinh hoạt lành mạnh, tập thể dục, ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc thì chúng ta nên sử dụng sản phẩm Dưỡng tâm hoàn để có một trái tim khỏe mạnh.
Sản phẩm khuyên dùng: Dưỡng Tâm Hoàn
Dưỡng tâm hoàn là bài thuốc nam gia truyền của Lương Y Nguyễn Quý Thanh dùng chữa trị các bệnh về tim mạch hiệu quả đã được kiểm chứng qua thử nghiệm và thực tế nhiều người đã sử dụng khỏi bệnh giúp ổn định nhịp tim, điều trị thiếu máu cơ tim, điều trị các vấn đề về thần kinh tim,…Để có một trái tim khỏe chúng ta nên sử dụng Dưỡng Tâm Hoàn.
Liên hệ với Lương Y Nguyễn Quý Thanh theo số điện thoại: 0901.70.55.66 hoặc 0968.173.068 để được tư vấn kỹ hơn và đặt hàng trực tiếp.